Viêm bàng quang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm bàng quang là một bệnh lý đường tiết niệu thường gặp. Bệnh viêm bàng quang nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Do đó, khi nhận thấy dấu hiệu của bệnh, bạn nên đi thăm khám càng sớm càng tốt để được những chuyên gia chẩn đoán chính xác và đưa ra hướng điều trị phù hợp. 

 

Bệnh viêm bàng quang

Bệnh viêm bàng quang

1. Viêm bàng quang là gì?

Viêm bàng quang là tình trạng nhiễm trùng cấp tính hoặc mãn tính trong bàng quang. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất là bởi nhiễm khuẩn, chiếm hơn 50% số trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Trong một vài trường hợp, bệnh có thể tái phát nhiều lần trong thời gian dài. Viêm bàng quang còn có thể do một vài nguyên nhân khác như: thuốc, xạ điều trị vùng chậu, rò bàng quang và đường tiêu hóa. 

Nếu chữa viêm bàng quang kịp thời và đúng biện pháp, người bệnh sẽ khỏi một cách mau chóng. Cách điều trị viêm bàng quang hiệu quả do vi khuẩn là sử dụng kháng sinh. Với các trường hợp viêm bàng quang vì nguyên nhân khác, bác sĩ sẽ tùy thuộc vào tác nhân gây căn bệnh để đưa ra hướng điều trị thích hợp.

2. Nguyên nhân gây viêm bàng quang

2.1 Viêm bàng quang do vi khuẩn

Nguyên nhân viêm bàng quang

Viêm bàng quang do nhiễm khuẩn, 80% là do E.coli

Viêm bàng quang do vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài qua đường dẫn tiểu (ống niệu đạo). Hệ tiết niệu bình thường có thể ngăn chặn vi khuẩn tồn tại và phát triển, do đặc tính khó bám dính trên bề mặt niêm mạc đường tiểu khiến vi khuẩn nhanh chóng bị đào thải ra ngoài. Thêm vào đó, nước tiểu cũng có đặc tính sát khuẩn, ức chế sự sinh sản của vi khuẩn. Tuy nhiên, khi cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm và niệu đạo mắc phải tổn thương, vi khuẩn sẽ có cơ hội thâm nhập gây bệnh. Các vi khuẩn hay gây viêm bàng quang bao gồm:

  • Escherichia Coli là vi khuẩn xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 80% những trường hợp bệnh viêm bàng quang.
  • Một vài vi khuẩn khác cũng có thể gây viêm bàng quang như proteus, klebsiella, enterococcus faecalis, chlamydia, mycoplasma, tụ cầu vàng hay trực khuẩn mủ xanh.

2.2 Các nguyên nhân khác

  • Viêm bàng quang kẽ.
  • Xạ chữa, nhất là xạ chữa trị khu vực chậu.
  • Dùng thuốc: thuốc hóa chữa trị như ifosfamide, cyclophosphamide…

3. Dấu hiệu viêm bàng quang

Khi mắc phải viêm bàng quang, người bệnh có thể bắt gặp những dấu hiệu như:

  • Đi tiểu nhiều lần trong ngày hơn so với bình hay mỗi lần chỉ tiểu ra một ít.
  • Tiểu ra máu, nước tiểu đục hay có mùi hôi nồng.
  • Cảm giác đau nóng rát khi tiểu.
  • Luôn có cảm thấy phải đi đái gấp.
  • Đau trằn bụng dưới.
  • Đái dầm vào ban ngày ở trẻ em.
  • Sốt nhẹ

Những triệu chứng viêm bàng quang có thể chỉ thoáng qua và thường gây nhầm lẫn với các bệnh khác. Nếu bạn đi đái rắt, đái buốt hoặc tiểu ra máu thì bạn cần phải đến cơ sở y tế để kiểm tra đường tiết niệu ngay.

4. Viêm bàng quang có hiểm nguy không?

Viêm bàng quang có nguy hiểm không

Tiểu ra máu có thể báo hiệu bạn bị viêm bàng quang, cần đến ngay trung tâm y tế để khám và điều trị.

Bệnh viêm bàng quang nếu không được chữa kịp thời, người bệnh có khả năng đối mặt với các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tiểu ra máu: Khi bệnh viêm bàng quang biến chuyển nặng, người bệnh có thể đi tiểu ra máu vì niêm mạc bàng quang phù nề xuất huyết.
  • Viêm đài bể thận: nguyên nhân là bởi vi khuẩn từ bàng quang di chuyển ngược lên thận gây viêm thận, có thể tạo thành các sẹo xơ nhu mô thận dẫn đến nguy cơ suy giảm khả năng thận.
  • Nguy cơ vô sinh, hiếm muộn: ở nam giới, đường bài tiết nước tiểu tại niệu đạo cũng đồng thời là đường xuất tinh, có mối liên hệ mật thiết giữa đường tiết niệu và đường sinh dục. Sự nhiễm trùng tại đường tiết niệu có xác suất lây truyền sang cơ quan sinh dục như tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh; từ đó dẫn tới tình trạng suy giảm khả năng sinh sản, tăng nguy cơ hiếm muộn.
  • Bàng quang tăng hoạt: Tình trạng viêm bàng quang kéo dài thường tái phát nhiều lần có xác suất dẫn đến các gây ra lên thần kinh, cơ bàng quang, tạo ra tình trạng bàng quang tăng hoạt, đi đái nhiều bởi khả năng chứa đựng nước tiểu của bàng quang giảm.

5. Những người dễ mắc bệnh viêm bàng quang

  • Giới tính: tỉ lệ mắc bệnh tại phụ nữ nhiều hơn so với đàn ông. Hơn 50% nữ giới mắc bệnh viêm bàng quang ít nhất một lần trong đời. Một khi đã nhiễm phải thì nguy cơ tái phát hay tái mắc bệnh là rất cao. Phụ nữ dễ gặp phải viêm bàng quang hơn đàn ông do niệu đạo của phụ nữ rất ngắn, Vì vậy vi khuẩn xung quanh vùng hậu môn dễ dàng xâm nhập vào bàng quang.

  • Tuổi: tỉ lệ mắc bệnh tăng cường theo độ tuổi.

  • Quan hệ không an toàn.

  • Ít vận động

  • Phụ nữ có thai.

  • Phụ nữ mãn kinh.

  • Có bất thường đường tiết niệu như: sỏi niệu (sỏi bàng quang, sỏi thận, sỏi niệu quản), phì đại tuyến tiền liệt, bàng quang thần kinh, hẹp niệu đạo… hay thủ thuật đường tiết niệu như đặt thông tiểu, nội soi bàng quang…

  • Bệnh đái tháo đường, nhiễm HIV hay đang chữa trị ung thư.

  • Đặt ống thông tiểu trong thời gian dài.

  • Vệ sinh vùng kín không đúng phương pháp tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào bàng quang.

 

Viêm bàng quang ở phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai cần đảm bảo sức khỏe bằng cách ăn uống khoa học và kiểm tra sức khỏe định kỳ.

6. Đường lây căn bệnh viêm bàng quang

  • Nhiễm trùng ngược dòng từ niệu đạo đi lên

  • Viêm thận lan xuống

  • Từ đường máu: bởi vi khuẩn huyết (E.coli) hoặc nhiễm khuẩn huyết gây ra

7. Phương pháp chuẩn đoán, điều trị viêm bàng quang

7.1 Phương pháp chẩn đoán viêm bàng quang

Bên cạnh việc hỏi bệnh sử, thăm khám, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một vài kiểm tra như:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Khi nghi ngờ có tình trạng nhiễm khuẩn ở bàng quang, chuyên gia sẽ hướng dẫn người bệnh lấy mẫu nước tiểu để xét nghiệm sự hiện diện các tế bào bạch cầu, tế bào máu, phản ứng nitrit. Trong một vài trường hợp cần thiết nuôi cấy tìm vi khuẩn.
  • Nội soi bàng quang: Một ống soi được đưa qua niệu đạo vào bàng quang nhằm thu hình ảnh bên trong bộ phận này, hỗ trợ bác sĩ quan sát và đánh giá tổn thương trong bàng quang. Khi nội soi bàng quang, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô nhỏ ra ngoài để mang đi thực hiện thăm khám trong phòng thí nghiệm (sinh thiết).
  • Xét nghiệm hình ảnh: Chụp X-quang hay siêu âm sẽ hỗ trợ chuyên gia nhận biết các bất hay của đường tiết niệu như sỏi bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo….

7.2 Phương pháp điều trị bệnh viêm bàng quang

Điều trị viêm bàng quang

Việc chữa bệnh viêm bàng quang sẽ tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.

Điều trị viêm nhiễm bàng quang do vi khuẩn

Viêm bàng quang uống thuốc gì? Thuốc kháng sinh là lựa chọn đầu tiên của bác sĩ khi chữa viêm bàng quang bởi vi khuẩn. Các loại thuốc được chỉ định để điều trị tùy theo tình trạng bệnh nhân:

  • Nhiễm khuẩn lần đầu: bác sĩ sẽ chỉ định người sử dụng kháng sinh trong 3 ngày dù các triệu chứng có được cải thiện đáng kể trong vòng 1 ngày.
  • Nhiễm khuẩn tái phát: sau khi điều trị bệnh viêm bàng quang, người bệnh có thể phải sử dụng kháng sinh dự phòng sau khi quan hệ tình dục hay sử dụng kháng sinh liều thấp mỗi ngày trong khoảng 3 đến 4 tuần.
  • Viêm bàng quang mắc phải ở bệnh viện: Trường hợp này tương đối phức tạp vì những vi khuẩn kháng thuốc.
  • Phụ nữ mãn kinh có thể cần thiết dùng thêm các loại thuốc estrogen dạng kem.

Điều trị viêm bàng quang gây nên do nguyên nhân khác

  • Viêm bàng quang do hóa chất: đối tượng tránh tiếp xúc với các hóa chất gây viêm bàng quang, để giảm các triệu chứng bệnh và phòng chống tình trạng bệnh tái phát.
  • Viêm bàng quang bởi xạ trị thường bởi thuốc: chuyên gia sẽ chỉ định bạn dùng thuốc để giảm bớt những triệu chứng bệnh, luôn uống nhiều nước hơn nhằm đào thải các chất gây kích thích khả năng tình dục bàng quang.

Điều trị hỗ trợ

  • Dùng khăn luôn túi chườm nóng vùng bụng có thể cho giảm cảm thấy căng tức hay đau bàng quang.

  • Uống nhiều nước

  • Tránh uống cà phê, rượu, trà, nước cam chanh và tránh ăn những thức ăn cay nóng do những món ăn này có thể kích thích bàng quang gây cảm thấy khó chịu hơn.

8. Biện pháp phòng chống bệnh viêm bàng quang

  • Bổ sung nhiều nước, nhất là người bệnh đang trải qua hóa chữa trị hay xạ chữa. Bạn cần uống khoảng 2 – 2,5 lít nước/ngày

Phòng chống viêm bàng quang

Uống 2 -2.5l nước / ngày giúp thanh lọc cơ thể

  • Hạn chế uống cà phê, trà, rượu, nước cam, chanh và tránh các thức ăn vị cay nóng. Do các loại món ăn này có xác suất gây kích thích ham muốn bàng quang, tạo cảm thấy không dễ chịu hơn.
  • Đi tiểu ngay khi bắt gặp mót tiểu, đừng nên nhịn tiểu quá lâu.
  • Vệ sinh đúng cách: sau khi đi ngoài, bạn cần phải rửa sạch, lau từ trước ra sau nhằm tránh giúp vi khuẩn lan từ hậu môn, vùng kín tới niệu đạo.
  • Nếu mắc phải nhiễm trùng đường tiểu, đối tượng cần tắm vòi sen thay do tắm bồn.
  • Nên nhẹ nhàng rửa sạch khu vực da xung quanh âm đạo và hậu môn mỗi ngày. Lưu ý, đừng nên sử dụng những loại nước rửa vệ sinh có chất tẩy rửa quá mạnh do khu vực da ở vùng này rất nhạy cảm, dễ bị kích ứng.
  • Đi vệ sinh càng sớm càng tốt sau khi giao hợp. Bạn cần uống thêm 1 ly nước đầy để loại bỏ vi khuẩn ra cơ thể.
  • Sau khi xác định dấu hiệu viêm bàng quang tại phụ nữ, bạn cần phải giữ vệ sinh trong thời gian kinh nguyệt, liên tục thay băng vệ sinh (khoảng 3 – 4 tiếng/lần).
  • dùng khăn hoặc túi chườm nóng vùng bụng sẽ giúp giảm cảm giác căng tức, đau bàng quang.
  • Mặc quần áo quá chật cũng là nguồn gốc gây căn bệnh viêm bàng quang. Quần áo quá bó chặt sẽ khiến nhiệt độ cơ thể tăng cao, từ đó gây ẩm vùng kín. Đây là cơ hội thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi và biến chuyển.

 

Khám viêm bàng quang ở đâu

Phòng khám đa khoa Hưng Thịnh quy tụ đội ngũ những bác sĩ ưu tú Nội khoa và Ngoại khoa.

Để đặt lịch khám và điều trị bệnh viêm bàng quang, nhận tư vấn của những bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm ở  Phòng khám Đa khoa Hưng Thịnh - 380 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua tổng đài hotline 0869.953.872.

Nhận ngay ưu đãi gói khám nam khoa, phụ khoa, bệnh xã hội chỉ 280.000đ khi đăng kí online!

Viêm bàng quang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Đánh giá: 8.4 / 10 ( 85 lượt đánh giá )